hẹp hở van 2 lá

Người bị hẹp, hở van tim Người bệnh suy tim nhẹ và vừa. Người có nguy cơ giãn, dày cơ tim do huyết áp cao, thiếu máu cơ tim. Cách dùng: Ngày dùng từ 1 đến 3 viên tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ. Có thể uống trước hoặc sau bữa ăn. Quy cách đóng gói sản phẩm Hộp 30 viên. Chia 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang mềm tiện lợi khi sử dụng. Lưu ý khi sử dụng Nếu hẹp van động mạch chủ phối hợp với hở van động mạch chủ, hở van 2 lá, bệnh mạch vành, có thể cân nhắc dùng giãn mạch liều thấp: có thể dùng ức chế men chuyển hoặc hydralazin, nhưng phải theo dõi sát tình trạng hoạt động và huyết áp của bệnh nhân. Tiếp cận hẹp van 2 lá trên lâm sàng. 13/08/2021 Bởi Khóa Học Nội Khoa. Hẹp van 2 lá (HHL) vẫn còn là bệnh rất phổ biến ở nước ta cho dù tỷ lệ mắc bệnh này đã giảm nhiều ở các nước đã phát triển khác. HHL chiếm khoảng 40% các bệnh van tim nói chung. Trong bài này tôi Bệnh lý van. - Bệnh van tim hậu thấp: (thường phối hợp hẹp van động mạch chủ / hở van động mạch chủ và thường có bệnh van hai lá đi kèm). - Van động mạch chủ hai mảnh: bệnh sử tự nhiên: 1/3 à bình thường, 1/3 à hẹp van động mạch chủ, 1/6 à hở van động mạch chủ Khoảng 2/3 số bệnh nhân hẹp van hai lá là nữ. Hẹp hai lá đơn thuần chiếm khoảng 25% và hẹp hở hai lá phối hợp xảy ra trong khoảng 40% bệnh nhân bệnh tim do thấp. Tổn thương đa van gặp trong 38% bệnh nhân hẹp van hai lá, với van động mạch chủ bị ảnh hưởng khoảng 35% và van ba lá trong khoảng 6%. Van động mạch phổi hiếm khi bị ảnh hưởng. Nguyên nhân PGS.TS. Lê Ngọc Thành - Giám đốc Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E cho biết, nhiều người bị bệnh van tim (hẹp/hở van hai lá, van động mạch chủ) đến viện trong tình trạng đã có nhiều biến chứng nặng đe dọa đến tính mạng họ mới tìm đến bệnh viện, lúc này quá trình điều trị phức tạp và tốn kém hơn nhiều. acebunav1979. Hẹp van hai lá là gì? Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua van hai lá và van ba lá. Sau đó máu sẽ được tâm thất co bóp tống ra động mạch chủ và động mạch phổi. Bệnh lí van tim sẽ làm quá trình tống máu thay đổi, lâu dần sẽ gây suy tim. Bài này sẽ đề cập đến bệnh hẹp van hai lá. Bình thường trong thì tâm trương, thất trái giãn ra, van hai lá sẽ mở để máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Trong hẹp van hai lá, van không mở hết làm giảm lượng máu xuống tâm thất và ứ lại tại nhĩ trái từ đó máu ứ lại phổi gây ra triệu chứng khó thở trên lâm sàng. Máu ứ tại phổi làm tăng áp phổi, gây suy tim phải. Do vậy hẹp van hai lá gây khó thở giống như suy tim trái nhưng thực chất là suy tim phải. Hẹp van hai lá có nguy hiểm không? Hẹp van hai lá gây biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất là phù phổi cấp. Thường xảy ra khi gắng sức, mang thai, nhiễm trùng, truyền dịch nhiều…Biểu hiện khó thở dữ dội,vật vã, kích thích, trào bọt hồng,..Cần xử trí cấp cứu nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Các biến chứng khác có thể gặp là suy tim phải, rung nhĩ loạn nhịp tim, nguy cơ tắc mạch, nhồi máu não. Có nhiều nguyên nhân bệnh hẹp van hai lá Do di chứng của thấp tim bệnh van tim hậu thấp. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất Van hai lá hình dù Vòng thắt trên van hai lá Lupus ban đỏ hệ thống U carcinoid Khó thở khó thở khi gắng sức, tăng lên khi nằm, có cơn khó thở kịch phát về đêm Cơn hen tim và phù phổi cấp có thể xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, có thể nghe thấy tiếng rít ở phổi, rale ẩm hai trường phổi, có thể ho ra bọt hồng. Cần xử trí cấp cứu ngay. Ho ra máu do tăng áp lực nhĩ trái làm giãn tĩnh mạch nhỏ của phế quản Khàn tiếng do nhĩ trái giãn to chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái Khó nuốt nhĩ trái to đè vào thực quản Biến cố tắc mạch tai biến mạch não, tắc mạch chi… do nhĩ trái giãn, dễ hình thành huyết khối trong buồng tim. Nếu kèm theo rung nhĩ thì nguy cơ tắc mạch cao hơn Khám tim có thể nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm, tiếng T1 đanh Tim có thể loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ Biểu hiện suy tim phải gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi Tiền sử thấp khớp cấp Mắc các bệnh lí hệ thống Chủ yếu là phát hiện và điều trị triệt để viêm họng do liên cầu, tránh để lại biến chứng Siêu âm doppler tim là phương tiện cần thiết để chẩn đoán xác định. Trên siêu âm doppler tim có thể xác định được diện tích lỗ van, chênh áp qua van, mức độ vôi hóa van, tình trạng hở van đi kèm để quyết định điều trị Siêu âm tim qua thực quản tìm huyết khối ở nhĩ trái, nếu phát hiện huyết khối sẽ không được nong van Điện tim phát hiện các rối loạn nhịp tim, giãn nhĩ trái X-quang ngực hình ảnh cung động mạch phổi nổi, biểu hiện bốn cung ở bờ tim bên trái cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung tiểu nhĩ trái, cung thất trái Điều trị hẹp van hai lá có thể điều trị nội khoa, can thiệp nong van bằng bóng qua da hoặc phẫu thuật thay van Điều trị nội khoa Tránh gắng sức Có thể dùng thuốc chẹn beta giao cảm nếu tần số tim nhanh để giảm nhịp tim Dùng thuốc chống đông kháng vitamin K khi có rung nhĩ, tiền sử tắc mạch, nhĩ trái giãn >55mm hoặc có huyết khối trong nhĩ trái. Duy trì INR từ 2,0-3,0 Nong van bằng bóng qua da là biện pháp được sử dụng hàng đầu nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp. Kĩ thuật này sẽ đưa ống thông qua tĩnh mạch đùi vào nhĩ phải rồi chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái, đưa xuống van hai lá. Sau đó bóng sẽ được bơm lên để tách hai mép van ra. Chỉ định nong van khi hẹp hai lá khít diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2 và có triệu chứng trên lâm sàng, hình thái van phù hợp, không có huyết khối trong nhĩ trái, không có hở van hai lá kèm theo, hoặc hở hẹp van động mạch chủ mức độ vừa nhiều và chưa ảnh hưởng đến chức năng thất trái Phẫu thuật thay van hai lá cơ học hoặc sinh học khi không thể nong van hoặc có chống chỉ định của nong van. Van cơ học bền hơn van sinh học nhưng sau khi thay van cơ học thì phải dùng thuốc chống đông kháng vitamin K suốt đời. Xem thêm Tìm hiểu kỹ thuật thay van tim ở người mắc bệnh van 2 lá Niềm vui sống trở lại sau hơn 10 năm tuyệt vọng, mặc cảm vì bệnh tim “Mùa hè nóng nực cứ đến đi, tôi chẳng còn run sợ nữa đâu” Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Hồng Nhật - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Hẹp van 2 lá là bệnh lý thường gặp ở các nước kém phát triển như Việt Nam, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Khi mới mắc thường ít triệu chứng nên bỏ sót và chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên để lại hậu quả nặng nề. Hẹp van 2 lá là khi van hai lá bị tổn thương không thể mở hoàn toàn được. Bình thường diện tích lỗ van 2 lá là 4‒6 cm2. Khi diện tích mỡ van 2 lá ≤ 2cm2 ≤ cm2/m2 điện tích cơ thể, dòng máu chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái được chẩn đoán là hẹp van 2 lá. Hậu quả, tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái, máu sẽ ứ đọng ở tuần hoàn phổi và tim phải. Đây là nguyên nhân chính gây ra suy tim sung thương trong hẹp van 2 lá chủ yếu là thâm nhiễm, xơ, dày lá van, dính mép van, co rút dây chằng, cột cơ góp phần dẫn đến hẹp van 2 lá. Xuất hiện hiện tượng vôi hóa lắng đọng trên van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van 2 lá là bệnh lý tiến triển nặng dần, gây ra nhiều biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp, thuyên tắc mạch hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ... Người bệnh ho ra máu do bị hẹp van 2 lá lâu ngày 2. Các nguyên nhân gây hẹp van 2 lá Di chứng thấp timTổn thương xơ vữaBẩm sinh như van 2 lá hình dù hay vòng thắt trên van 2 láBệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van 2 láU ban đỏ hệ thốngViêm khớp dạng thấpLắng đọng mucopolysaccharideViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 3. Triệu chứng hẹp van 2 lá Triệu chứng cơ năngTriệu chứng thường gặp nhất là khó thở Khó thở khi gắng sức, có thể có các cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm. Ở giai đoạn sau biểu hiện là cơn hen tim và phù phổi ra máuKhàn tiếngNuốt nghẹnHồi hộp trống ngực do rung nhĩĐau ngực do tăng nhu cầu oxy thất phải khi tăng áp lực động mạch phổi nhiềuMệt do cung lượng tim giảm thấp Huyết khối hình thành gây tắc đại mạch tuần hoàn Triệu chứng thực thểChậm phát triển thể chất khi bị từ béBiến dạng lồng ngựcCác dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn trong suy tim phải tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...Nghe tim Tam chứng chẩn đoán hẹp van 2 lá bao gồm Tiếng rung tâm trương, T1 đanh, rung tâm trương và clac mở van 2 lá. 4. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hẹp van 2 lá Điện tâm đồGiai đoạn đầu bệnh còn hẹp nhẹ, chưa có ảnh hưởng nên điện tâm đồ còn bình thườngGiai đoạn sau có hình ảnh giãn nhĩ trái với P rộng, P 2 đỉnh > 0,12 giây ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2 nếu còn nhịp xoang, hay trục điện tim chuyển phải, dày thất phải sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow - Lyon thất phải +.Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn Chụp Xquang ngựcHình ảnh cung động mạch phổi nổi, hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của timBờ tim bên phải phần dưới có hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ máu nhiềuNgoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van 2 lá, thất phải dãn,... Siêu âm chẩn đoán bệnh hẹp van hai láSiêu âm tim là biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Ngoài ra siêu âm còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi, tổn thương van khác phối hợp qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh Siêu âm tim chẩn đoán hẹp van hai lá Siêu âm tim qua thành ngựcSiêu âm TM cho phép phát hiện lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém, hai lá van di động song song, dốc tâm trương EF giảm EF < 15 mm/s là hẹp khít và giúp đánh giá kích thước các buồng âm 2D cho phép phát hiện hình ảnh van 2 lá hạn chế di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của lá van, mức độ dính của dây chằng, co rút tổ chức dưới van cũng như đánh giá độ dày, dính, vôi hóa mép van. Siêu âm 2D còn cho phép đo trực tiếp diện tích lỗ van 2 lá, đánh giá chức năng thất trái và các tổn thương van khác có thể âm Doppler đặc biệt quan trọng để đánh giá mức độ hẹp dựa trên các thông số nhưPhương pháp PHT thời gian bán giảm áp lựcChênh áp trung bình qua van 2 lá, cho phép ước lượng mức độ nặng của hẹp vanƯớc tính áp lực động mạch phổi thông qua việc đo phổ của hở van 3 lá kèm theo hoặc hở van động mạch phổi kèm theoCho phép đánh giá tổn thương thực tổn kèm theo như hở van hai lá, hở van động mạch chủ và mức độ, điều này rất quan trọng giúp cho quyết định lựa chọn phương pháp can thiệp van 2 lá thích âm tim qua thực quảnĐầu dò siêu âm tim đặc trong thực quản giúp thấy hình ảnh rõ nét hơn, đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái khi siêu âm qua thành ngực không xác định được, từ đó giúp chỉ định phương thức điều trị can thiệp nong van 2 lá. Hẹp van tim nhẹ có cần điều trị? 10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn XEM THÊM Hẹp van 2 lá Các biện pháp điều trị Thay van tim tự thân là gì? Tìm hiểu kỹ thuật nong van tim bằng bóng qua da Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do thất trái giãn hoặc nhồi máu. Các biến chứng bao gồm suy tim tiến triển, rối loạn nhịp tim, và viêm nội tâm mạc. Các triệu chứng cơ năng và thực thể bao gồm đánh trống ngực, khó thở, và tiếng thổi toàn tâm thu ở mỏm. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng phụ thuộc vào chức năng thất trái và nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và thời gian của hở hai lá Bệnh nhân có hở hai lá nhẹ, không triệu chứng có thể được theo dõi, nhưng hở hai lá tiến triển hoặc có triệu chứng cần sửa chữa hoặc thay van hai lá. Hở van hai lá có thể Cấp tính hoặc mạn tínhNguyên phát hoặc thứ phátNguyên nhân của hở hai lá cấp bao gồm Rối loạn chức năng cơ nhú hoặc đứt cơ nhúĐứt dây chằngBiến cố cơ học của van hai lá nhân tạoCác nguyên nhân thường gặp của hở hai lá mạn tính gồm bệnh lý nội tại của van hở hai lá tiên phát hoặc sự biến dạng của van bình thường do giãn và suy giảm chức năng thất trái và/hoặc vành van hai lá MR thứ phát. Các biến chứng của MR mạn tính bao gồm phì đại dần tâm nhĩ trái LA; phì đại thất trái và phì đại lệch tâm, ban đầu bù cho dòng chảy trào ngược duy trì thể tích nhát bóp về phía trước nhưng cuối cùng mất bù giảm thể tích nhát bóp ra trước; rung tâm nhĩ, có thể phức tạp hơn do huyết khối tắc mạch; và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Các triệu chứng và dấu hiệu của hở van hai lá Hở van hai lá mạn tính ở hầu hết bệnh nhân ban đầu không có triệu chứng. Các triệu chứng phát sinh ngấm ngầm khi LA phì đại, áp lực động mạch phổi và áp lực tĩnh mạch tăng và thất bại bù LV. Các triệu chứng bao gồm khó thở, mệt mỏi do suy tim, khó thở khi nằm, và đánh trống ngực thường do rung nhĩ Rung nhĩ Rung nhĩ là một rối loạn nhịp nhĩ nhanh và không đều. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, đôi khi mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, khó thở và thoáng ngất. Khi rung nhĩ, bệnh nhân có nguy... đọc thêm . Hiếm khi, bệnh nhân biểu hiện viêm nội tâm mạc Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm ví dụ có sốt, sụt cân, thuyên tắc.Khi nghe, tiếng tim đầu tiên S1 có thể êm dịu hoặc đôi khi to. Tiếng tim thứ 3 S3 ở mỏm phản ánh tình trạng HoHL gây giãn thất trái hiệu nổi bật của HoHL là tiếng thổi toàn thì tâm thu, nghe rõ nhất ở mỏm khi nghiêng trái. Trong hở hai lá nhẹ, tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện muộn ở thì tâm thổi bắt đầu tại S1 trong trường hợp các lá van không đóng trong suốt thì tâm thu, nhưng nó thường bắt đầu sau S1 ví dụ như khi buồng tim giãn trong thì tâm thu làm van méo mó, hoặc khi thiếu máu cơ tim hoặc xơ hóa thay đổi huyết động. Khi tiếng thổi bắt đầu sau S1, nó luôn tiếp tục tới tiếng tim thứ 2 S2. Tiếng thổi lan về phía nách trái; cường độ có thể vẫn như cũ hoặc thay đổi. Nếu cường độ thay đổi, thì tiếng thổi có khuynh hướng tăng dần về cường độ tới thổi HoHL tăng cường độ khi thực hiện các động tác nắm tay hoặc ngồi xổm vì sức cản mạch ngoại vi tăng làm tăng tống máu thất, làm tăng dòng hở vào nhĩ trái; tiếng thổi giảm cường độ khi đứng hoặc làm nghiệm pháp Valsalva. Một tiếng rung giữa tâm trương kéo dài do dòng phụt ngược thì tâm trương có thể nghe được sau S3. Ở những bệnh nhân sa lá sau, tiếng thổi có thể thô và lan lên trên ức, giống hẹp van động mạch chủ. Siêu âm timHoHL cấp, HoHL nặng có thể không rõ ràng trên siêu âm Doppler màu, nhưng nghi ngờ khi suy tim cấp kèm theo chức năng tâm thu thất trái tăng. Điện tâm đồ và chụp X-quang ngực được chỉ định trước có thể cho thấy giãn nhĩ trái và phì đại thất trái kèm hoặc không kèm thiếu máu cục bộ. Nhịp xoang thường biểu hiện khi HoHL cấp tính vì tâm nhĩ không có thời gian để giãn và thay ngực trong HoHL cấp tính có thể có phù phổi; các biến đổi hình dạng tim không rõ ràng trừ khi có bệnh lý mạn tính. Chụp X-quang ngực trong hở hai lá mạn tính có thể cho thấy giãn nhĩ trái và thất trái. Chụp X-quang cũng cho thấy tình trạng sung huyết phổi, phù phổi đi kèm với suy tim. Tiên lượng thay đổi theo thời gian, mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của hở hai lá. Một số trường hợp hở hai lá nặng lên và cuối cùng trở nên trầm trọng. Một khi hở hai lá trở nên trầm trọng, khoảng 10% bệnh nhân không có triệu chứng trở nên có triệu chứng mỗi năm sau đó. Khoảng 10% bệnh nhân bị hở hai lá mạn tính do sa van hai lá đòi hỏi can thiệp phẫu thuật. Phục hồi van hai lá ưu tiên cho MR chínhĐiều trị nội khoa hoặc thay van hai lá đối với MR thứ phátThuốc chống đông cho bệnh nhân rung nhĩThuốc ức chế ACE và các thuốc giãn mạch khác không làm chậm quá trình tiến triển của hở hai lá hoặc hở hai lá tiến triển và do đó không có vai trò trong hở hai lá không có triệu chứng với chức năng thất trái được bảo tồn. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng giãn hoặc rối loạn chức năng LV, thì chỉ định điều trị bằng thuốc sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, thuốc ức chế neprilysin ví dụ sacubitril, thuốc đối kháng aldosterone và/hoặc thuốc chẹn beta giãn mạch ví dụ, carvedilol. Trong MR thứ phát, những thuốc này có thể làm giảm mức độ nặng của MR và có thể cải thiện tiên điện tim cho thấy block nhánh trái, máy tạo nhịp hai buồng có thể có hiệu quả cho hở hai lá thứ thuốc lợi tiểu quai như furosemide có hiệu quả cho những bệnh nhân có khó thở. Digoxin có thể làm giảm triệu chứng ở bệnh nhân rung nhĩ hoặc những người không thích hợp phẫu thuật thay van. Hở hai lá cấp đòi hỏi phải sửa chữa hoặc thay thế van hai lá khẩn cấp cùng với tái thông mạch vành nếu cần thiết. Trong khi chờ phẫu thuật, truyền nitroprusside hoặc nitroglycerin và bóng đối xung động mạch chủ có thể được sử dụng để giảm bớt hậu gánh, do đó cải thiện cung lượng tim và giảm thể tích tâm thất và thể tích dòng hai lá mạn ít khi có chỉ định can thiệp. Vì bệnh lý chính liên quan đến cơ LV, việc điều chỉnh MR không có lợi và chỉ nên được xem xét khi các triệu chứng đáng kể vẫn tồn tại mặc dù đã thử nghiệm liệu pháp nội khoa theo hướng dẫn, bao gồm tạo nhịp hai thất, nếu được chỉ định xem phần trên Điều trị . Tuy nhiên, các hướng dẫn vẫn hỗ trợ mức yếu ví dụ như khuyến nghị của lớp IIb về phẫu thuật van hai lá với sửa chữa với vòng nạo van hoặc thay thế nếu bệnh nhân có hở van hai lá nặng kèm theo NYHA Hiệp hội Tim mạch New York triệu chứng III hoặc IV Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA . Các chỉ định phục hồi theo bờ van qua ống thông TEER dễ dàng hơn xem bên dưới Lựa chọn can thiệp . Trong hở hai lá nguyên phát, can thiệp van hai lá càng giống van tự nhiên thì tốt hơn cho việc bảo tồn thất trái và giảm nguy cơ tử vong. Do đó, thứ tự ưu tiên là Sửa chữa lá van và thay thế dây chằngThay van có bảo tồn dây chằngThay van kèm loại bỏ dây chằngNếu việc sửa chữa van hai lá bằng việc sửa lại lá van và thay thế dây chằng là không khả thi, thì việc thay thế bằng van cơ học được ưu tiên hơn vì các van mô đã giảm tuổi thọ ở vị trí hai lá. Van sinh học là một lựa chọn cho bệnh nhân trên 70 tuổi. Một phương pháp phục hồi khác là phục hồi từ mép sang mép van qua ống thông TEER bằng thiết bị ráp mép các lá van hai lá. TEER là một lựa chọn cho những bệnh nhân có các triệu chứng của MR nguyên phát nặng và các triệu chứng suy tim độ III hoặc IV theo NYHA Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA kháng trị bằng thuốc, không thể phẫu thuật. Trong MR thứ phát, do lợi ích ít hơn của phẫu thuật, TEER được chỉ định ngay cả đối với những bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật không bị cấm nếu họ có các triệu chứng NYHA loại II hoặc IV Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA kháng trị bằng thuốc, phân suất tống máu từ 20 đến 50%, đường kính cuối tâm thu LV ≤ 70 mm, áp suất tâm thu động mạch phổi ≤ 70 mm Hg và van phù hợp về mặt giải phẫu. Ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, TEER có thể làm giảm các triệu chứng, tạo ra tái tạo ngược và cải thiện kết quả lâm sàng, mặc dù tỷ lệ MR tái phát và tồn dư cao hơn so với phục hồi bằng phẫu thuật 4 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm . Thành công và kết quả lâm sàng phụ thuộc vào việc lựa chọn bệnh nhân cẩn thận và chăm sóc trên lâm sàng, vì vậy hầu hết các trung tâm cung cấp TEER đều làm như vậy thông qua một đội tim đa ngành chuyên biệt 5 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm , 6 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm .Trong khoảng 50% bệnh nhân suy tim mất bù, việc thay van cơ học làm giảm đáng kể phân suất tống máu ở những bệnh nhân này, chức năng thất trái trở nên phụ thuộc vào việc giảm hậu gánh của hở hai lá. 1. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Executive Summary A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 1435e35–e71, 2021. doi 2. Michler RE, Smith PK, Parides MK, et al Two-year outcomes of surgical treatment of moderate ischemic mitral regurgitation. N Engl J Med 3741932–1941, 2016. doi Goldstein D, Moskowitz AJ, Gelijns AC, et al Two-year outcomes of surgical treatment of severe ischemic mitral regurgitation. N Engl J Med 374344–353, 2016. doi Feldman T, Kar S, Elmariah S, et al Randomized comparison of percutaneous repair and surgery for mitral regurgitation 5-year results of EVEREST II. J Am Coll Cardiol 662844–2854, 2015. doi Obadia JF, Messika-Zeitoun D, Leurent G, et al Percutaneous repair or medical treatment for secondary mitral regurgitation. N Engl J Med 3792297–2306, 2018. doi Stone GW, Lindenfeld J, Abraham WT, et al Transcatheter mitral-valve repair in patients with heart failure. N Engl J Med 3792307–2318, 2018. doi Các nguyên nhân thông thường bao gồm sa van hai lá, thấp tim, giãn thất trái hoặc nhồi hai lá cấp có thể gây phù phổi cấp và sốc tim hoặc tử vong đột ngột do hai lá mạn tính gây ra các triệu chứng suy tim tiến triển chậm, và nếu rung nhĩ có thể có trống thanh điển hình là tiếng thổi toàn tâm thu được nghe rõ nhất ở mỏm, lan tới nách trái, tăng cường độ với khi nắm chặt tay hoặc ngồi xổm, và giảm cường độ khi đứng hoặc làm nghiệm pháp chữa hoặc thay van có hiệu quả trên các bệnh nhân có triệu chứng và những người có đủ các tiêu chuẩn trên siêu âm tim. Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng cơ năng nằm trong bệnh cảnh suy tim; các triệu chứng thực thể bao gồm tiếng mở van đanh và tiếng rung tâm trương. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng tốt. Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi giải phóng chậm, và thuốc chống đông. Điều trị đối với hẹp hai lá mức độ nặng hơn bao gồm nong van hai lá bằng bóng, phẫu thuật sửa van, hoặc thay hẹp hai lá, các cánh van trở nên dày lên và không di động, lỗ van được thu hẹp do sự dính các van và các dây chắng ngắn, dày. Nguyên nhân phổ biến nhất là thấp tim Thấp khớp đọc thêm , mặc dù nhiều bệnh nhân không nhớ mình từng mắc bệnh lý này. Phụ nữ chiếm 80% số các trường hợp. Ở những vùng có tỷ lệ hiện hành thấp tim cao, bệnh nhân thường có biểu hiện ở độ tuổi 30, thường là sự kết hợp mép của các lá van mềm dẻo, không vôi hóa. Ở những vùng có tỷ lệ lưu hành thấp, bệnh nhân thường xuất hiện ở độ tuổi từ 50 đến 70 và với các lá xơ hóa vôi hóa kèm theo sự tham gia của các tổ chức dưới màng cứng cùng với sự hợp nhất. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van hai lá Các triệu chứng hẹp van hai lá tương quan kém với mức độ nghiêm trọng của bệnh vì bệnh thường tiến triển chậm, và bệnh nhân giảm hoạt động một cách vô thức. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng cho đến khi họ mang thai hoặc bị rung nhĩ. Các triệu chứng ban đầu thường là những triệu chứng của suy tim ví dụ khó thở, khó thở khi nằm, khó thở về đêm, mệt mỏi. Các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến 15 đến 40 năm sau cơn sốt thấp khớp. Ở các nước chưa được phục vụ tốt về mặt y tế, trẻ nhỏ có thể có triệu chứng vì nhiễm liên cầu có thể không được điều trị bằng thuốc kháng sinh và nhiễm trùng tái phát là phổ biến. Một số trường hợp, các triệu chứng cơ năng và thực thể ban đầu của hẹp hai lá là các triệu chứng của tắc mạch như đột quỵ. Viêm nội tâm mạc rất hiếm gặp ở hẹp hai lá trừ khi đi kèm hở hai lá. Sờ Thăm khám thông qua sờ nắn có thể phát hiện thấy rõ các xung động của tiếng S1 và S2. S1 cảm nhận rõ nhất ở mỏm, và S2 ở rìa phía trên đường cạnh ức trái. Thành phần phổi của S2 P2 gây xung động do tăng áp động mạch phổi. Xung động thất phải có thể sờ thấy ở rìa ức trái kèm theo tĩnh mạch cổ nổi khi tăng áp phổi xuất hiện và rối loạn chức năng tâm trương thất phải xuất hiện. Nghe S1 tomở tâm trương sớm đột ngộtTiếng thổi tâm trương thấp dầnĐáng chú ý nhất là tiếng mở van sớm thì tâm trương khi những cánh van lọt vào trong thất trái, nghe rõ nhất phía dưới cạnh ức trái; theo sau bởi một tiếng rung tâm trương cường độ biến đổi, nghe rõ nhất bằng phần chuông ở mỏm hoặc qua sờ mỏm tim ở cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái. Tiếng mở van sớm có thể êm dịu hoặc vắng mặt nếu van hai lá bị canxi hóa; tiếng mở van di chuyển gần hơn tới S2 tăng thời gian của tiếng thổi khi hẹp van hai lá trở nên nặng hơn và áp lực nhĩ tăng thổi tâm trương tăng lên sau nghiệm pháp Valsalva khi máu đổ vào nhĩ trái, sau khi gắng sức, và đáp ứng với các nghiệm pháp tăng hậu gánh ví dụ như ngồi xổm, tay nắm dụng cụ. Tiếng thổi có thể nhỏ hơn hoặc không có khi thất phải phì đại đẩy thất trái về phía sau và khi các rối loạn khác tăng áp động mạch phổi, bất thường ở van tim bên phải, rung nhĩ kèm theo nhịp thất nhanh làm giảm lưu lượng máu qua van hai lá. Sự gia tăng dần âm lượng vào giai đoạn tiền tâm thu là do dòng chảy tăng lên với sự co bóp của tâm nhĩ. Tuy nhiên, các cánh van hai lá đóng trong thời kỳ thất trái co cũng có thể góp phần gây ra tình trạng này, nhưng chỉ vào cuối tâm trương khi áp lực nhĩ trái vẫn còn tiếng thổi tâm trương có thể cùng tồn tại với tiếng thổi của hẹp hai lá là Tiếng thổi tâm trương khi có hở hai lá nặngTắc nghẽn nhĩ trái do u nhầy hoặc ball thrombus hiếm gặp Siêu âm timMức độ nghiêm trọng của hẹp van hai lá được mô tả trên siêu âm tim Trung bình Diện tích van> 1,5 đến 2,5 cm2 hoặc nửa thời gian áp suất tâm trương 50 mm, nhưng không có dữ liệu tốt để hỗ trợ thực hành này. Tất cả bệnh nhân nên được khuyến khích tiếp tục tập luyện ở cường độ thấp nhất mặc dù có khó thở khi gắng sức. Có thể chỉ định can thiệp hẹp van hai lá mức độ trung bình khi cần phải phẫu thuật tim cho các chỉ định khác. Những bệnh nhân có triệu chứng và có gradient qua hai lá trung bình do gắng sức > 15 mm Hg hoặc áp lực bít mao mạch phổi > 25 mm Hg có thể được xem xét kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua thiệp hẹp van hai lá nặng được chỉ định khi có bất kỳ triệu chứng nào nếu van phù hợp với kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da có thể cân nhắc ở bệnh nhân không triệu chứng nếu áp lực phổi > 50 mm Hg hoặc có rung nhĩ mới khởi phát. Phẫu thuật tim chỉ được thực hiện khi các triệu chứng nặng và đối với những bệnh nhân không phải là đối tượng để thực hiện kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da hoặc cần phải có các phẫu thuật tim khác hoặc không có khả năng tiếp cận với thủ thuật qua da. Kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da là thủ thuật được lựa chọn cho những bệnh nhân trẻ hơn và những bệnh nhân không có mép van bị vôi hóa nặng, biến dạng dưới van, huyết khối LA, hoặc MR vừa hoặc nặng xem Bảng Phân mức độ hở van hai lá Phân loại Hở hai lá – 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng... đọc thêm . Trong thủ thuật có dẫn hướng bằng nội soi huỳnh quang và siêu âm tim này, một ống thông qua tĩnh mạch có một bóng nong bơm hơi ở đầu xa được đưa qua vách từ tâm nhĩ phải đến LA và được bơm căng để tách các mép van hai lá bị hợp nhất. Kết quả tương đương với các thủ tục mang tính chất xâm lấn hơn. Các biến chứng không phổ biến nhưng bao gồm hở hai lá, tắc mạch, và chèn ép tim Chèn ép tim Chèn ép tim là sự tích tụ máu trong khoang màng ngoài tim có thể tích và áp suất đủ để làm giảm thể tích đổ đầy tâm trương. Bệnh nhân thường hạ huyết áp, tiếng tim mờ, và tĩnh mạch cổ giãn.... đọc thêm . Khoảng 75% số lỗ thông liên nhĩ do thủ thuật đóng lại một cách tự nhiên và hầu hết số còn lại chỉ có các shunt từ trái sang phải không đáng kể về mặt lâm sàng, nhưng đôi khi cần phải đóng qua thuật nong van có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị biến dạng nặng, vôi hoá van, hoặc huyết khối nhĩ trái. Trong quy trình này, các lá van hai lá được tách rời bằng một dụng cụ giãn nở khi đi qua tâm thất trái tách van kín thông qua màng phổi hoặc mở trực tiếp. Lựa chọn thủ thuật dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật và hình thái của van, mặc dù thủ thuật cắt mép van kín hiện nay ít được thực hiện hơn. Do những nguy cơ lớn hơn, phẫu thuật thường được hoãn lại cho đến khi khó thở ở mức NYHA III xem bảng Phân loại suy tim Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA . Trong quá trình phẫu thuật, một số bác sĩ lâm sàng thắt tiểu nhĩ trái để giảm huyết nguyên nhân là vôi hóa vòng van, nong bóng qua da vì không sự hòa hợp mép van. Hơn nữa, phẫu thuật thay van đòi hỏi kỹ thuật khắt khe vì vôi hóa vòng van và thường có nguy cơ cao vì nhiều bệnh nhân là người cao tuổi và có nhiều bệnh đồng mắc. Do đó, can thiệp sẽ bị trì hoãn cho đến khi các triệu chứng trở nên trầm trọng mặc dù đã sử dụng thuốc lợi tiểu và kiểm soát nhịp. Kinh nghiệm ban đầu ở những bệnh nhân không thể phẫu thuật cho thấy lợi ích từ việc cấy ghép van sinh học nhân tạo thay thế van động mạch chủ qua ống thông TAVR ở vị trí hai lá. 1. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Executive Summary A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 1435e35–e71, 2021. doi Hẹp van hai lá thường có nguyên nhân là thấp áp động mạch phổi và rung nhĩ có thể tiến cơ thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ và hẹp van hai lá là rất cao và được điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K chứ không phải thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tim thấy tiếng S1 lớn và tiếng mở van đầu tâm trương theo sau bởi tiếng rung giảm dần-tăng dần, nghe rõ nhất ở mỏm cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái, tiếng thổi tăng lên sau nghiệm pháp valsalva, thể dục, ngồi xổm, tập nắm dụng bệnh nhân có triệu chứng nhẹ thường đáp ứng với thuốc lợi tiểu và, nếu có nhịp nhanh xoang hoặc rung nhĩ, với thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi để kiểm soát tốc nhân có triệu chứng nặng và tăng áp động mạch phổi đòi hỏi phải sửa van hoặc thay van.

hẹp hở van 2 lá